Vị trí địa lý - Địa hình - Địa giới hành chính của tỉnh Lào Cai
Thực hiện Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội khoá XV về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, Tỉnh Lào Cai (mới) được thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Tỉnh Lào Cai (mới) có quy mô kinh tế lớn, đa dạng tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa chiến lược trọng yếu về quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Việc thành lập tỉnh Lào Cai là chủ trương lớn, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Trung ương trong công cuộc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy, phát huy tối đa tiềm năng vùng, nâng cao hiệu quả quản trị và chất lượng phục vụ Nhân dân.
I. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Thực hiện Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội khoá XV về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Tỉnh Lào Cai được thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái. Sau khi hợp nhất, tỉnh Lào Cai (mới) có tổng diện tích tự nhiên là 13.256,92 km2, xếp thứ 8 trong số 34 tỉnh thành mới của Việt Nam, với quy mô dân số là 1.778.785 người. Toàn tỉnh Lào Cai có 99 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 89 xã và 10 phường.
Tỉnh Lào Cai mới là tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Tây Bắc Bộ, giáp ranh giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc. Phía Đông giáp với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ; Phía Tây giáp với tỉnh Lai Châu; Phía Nam giáp với tỉnh Sơn La; Phía Bắc giáp với tỉnh Vân Nam nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với đường biên giới chung dài 182,086 km.
Lào Cai có vị trí quan trọng trong vùng Tây Bắc, là cửa ngõ giao thương kết nối Việt Nam với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai, đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hóa và giao thương sầm uất với các tỉnh trong vùng, các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước.
Nằm trên trung điểm của một trong những tuyến hành lang kinh tế chủ lực Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, có hệ thống hạ tầng hiện đại gồm đường sắt liên vận quốc tế, đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, các tuyến quốc lộ trọng yếu như QL32, QL70, QL279 đã tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để Lào Cai tăng cường hội nhập và giao lưu kinh tế thương mại, phát triển văn hóa xã hội…
Trung tâm hành chính của tỉnh Lào Cai đặt tại phường Yên Bái, cách trung tâm Hà Nội 155 km, có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện để tỉnh phát huy vai trò liên kết vùng với các tỉnh lân cận như Tuyên Quang, Phú Thọ, và Lai Châu.

Tỉnh Lào Cai có nhiều địa danh nổi tiếng
2. Đặc điểm địa hình
Với địa hình phong phú, đa dạng, bao gồm đầy đủ đặc trưng của vùng cao, vùng thấp, đô thị, nông thôn và nhiều tiểu vùng phát triển có lợi thế riêng biệt, tỉnh Lào Cai có những đặc điểm nổi bật.
Địa hình núi cao, hiểm trở
Tỉnh Lào Cai có nhiều dãy núi cao như: Phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn - Pú Luông nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, phía Đông có dãy núi đá vôi nằm kẹp giữa sông Chảy và sông Lô, cao nguyên và thung lũng thấp. Đặc biệt tỉnh Lào Cai có đỉnh núi Fansipan với độ cao 3.143m được mệnh danh là “nóc nhà Đông Dương” cao nhất Việt Nam là một trong những điểm nhấn quan trọng, thu hút du khách và đóng góp vào phát triển du lịch sinh thái.
Phân hóa mạnh: Độ cao thay đổi rõ rệt, từ vùng núi cao trên 2.000m đến vùng thung lũng, cánh đồng thấp hơn 200m. Địa hình chia cắt sâu, tạo nên thung lũng hẹp, sườn núi dốc.
Hệ thống sông suối dày đặc: Hệ thống sông Hồng, sông Chảy bắt nguồn từ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa và hàng nghìn km sông, suối, hồ lớn nhỏ vừa là nguồn cung cấp nước mặt lớn cho tỉnh vừa tạo điều kiện cho thủy điện, nông nghiệp, nhưng cũng dễ gây lũ quét, sạt lở.
Đa dạng cảnh quan: Có núi cao, thung lũng, cao nguyên, đồng bằng hẹp xen kẽ các bậc địa hình tạo nên nhiều tiểu vùng khí hậu khác biệt.
3. Đặc điểm khí hậu
Đặc trưng của khí hậu tỉnh Lào Cai là nhiệt đới gió mùa, nắng và mưa nhiều, nền nhiệt cao. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp, tỉnh Lào Cai có sự phân hóa khí hậu theo không gian, với vùng thấp có khí hậu nhiệt đới và vùng cao như Sa Pa có khí hậu ôn đới lạnh, thậm chí có băng tuyết.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động khoảng 18,9 – 23,90 C (riêng Sa Pa 15,50 C), nhiệt độ cao nhất 40 – 420 C, nhiệt độ thấp nhất dưới 00 C. Gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Mưa nhiều nhưng phân bố không đều, lượng mưa trung bình 1.600 - 1.800mm/năm, cao nhất tới 2.676mm/năm và thấp nhất cũng đạt 1.417mm/năm. Một số vùng tiểu khí hậu vào tiết xuân thường có mưa dầm triền miên.

Đặc trưng của khí hậu tỉnh Lào Cai là nhiệt đới gió mùa, nắng và mưa nhiều, nền nhiệt cao
* Các mùa chính trong năm: Khí hậu Lào Cai có 2 mùa rõ rệt.
- Mùa lạnh: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, vùng thấp lạnh kéo dài từ 115-125 ngày. Vùng cao mùa lạnh đến sớm và kết thúc muộn nên dài hơn vùng thấp. Vùng cao từ 1.500m trở lên hầu như không có nắng nóng, nhiệt độ trung bình ổn định dưới 20oC, cá biệt có nơi xuống dưới 0oC, thường xuất hiện sương mù, sương muối, băng giá, mưa tuyết và hạn hán vào đầu mùa lạnh (từ tháng 12 đến tháng 01). Tháng 01 – 02 thường có mưa phùn ở khu vực phía Nam, điển hình là khu vực Yên Bái, Trấn Yên, Yên Bình, Lục Yên, Mậu A.
- Mùa nóng: Từ tháng 5 đến tháng 10 là thời kỳ nóng ẩm, nhiệt độ trung bình ổn định trên 26oC, tháng nóng nhất 29 - 30oC. Mùa nóng cũng chính là mùa mưa nhiều, lượng mưa trung bình từ 1.200 - 1.600mm và thường kèm theo dông lốc, gió giật mạnh, sét đánh. Mưa lớn trên địa hình dốc thường gây ra lũ ống, lũ quét và sạt lở đất. Sự phân bố ngày mưa, lượng mưa, tùy thuộc vào địa hình theo hướng giảm dần từ Đông sang Tây theo địa bàn tỉnh. Theo thung lũng sông Hồng giảm dần từ Đông Nam lên Tây Bắc, nhưng trong vùng thung lũng sông Chảy lại giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
* Chế độ mưa
Lào Cai thuộc vùng có lượng mưa hàng năm tương đối lớn. Theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, lượng mưa bình quân ở các trạm trong 1 năm là: Yên Bái 1.876,5mm; Lục Yên 1.942,6mm; Nghĩa Lộ 1.417,3mm; Mù Cang Chải 1.730,5mm; Lào Cai 1.696,3mm; Sa Pa 2.676,6mm; Bắc Hà 1.634,3mm; Bảo Yên 1.602,6mm.
Phân bố lượng mưa theo xu hướng tăng dần từ vùng thấp đến vùng cao, lượng mưa phân bố không đồng đều các tháng trong năm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 đến tháng 8 (với lượng mưa từ 300 - 500mm/tháng), các tháng mưa ít nhất là tháng 12 đến tháng 02 (với lượng mưa từ 18 - 38mm/tháng).
Do lượng mưa không đều giữa các tháng, tháng 12, 01, 02 là mùa khô, lượng mưa trung bình chỉ đạt 22,0 – 35,0mm/tháng (riêng Sa Pa đạt 70,2mm) nên gây ra hạn hán, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. Vào mùa mưa, ở một số nơi lượng mưa quá lớn như Mù Cang Chải, Tà Xi Láng, Văn Chấn, Sa Pa, Bảo Yên…. gây lũ lụt, thiệt hại mùa màng, làm hỏng các công trình giao thông, thủy lợi.
* Chế độ ẩm
Theo số liệu khí tượng thì độ ẩm tương đối cao, trung bình năm tại các trạm như sau: Yên Bái là 86%; Lục Yên 86%; Nghĩa Lộ 84%, Mù Cang Chải 81%, Lào Cai 86%, Sa Pa 87%, Bắc Hà 87%, Bảo Yên 86%. Sự chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng trong năm của các vùng trong tỉnh lệch nhau không lớn, từ 3-5%. Càng lên cao độ ẩm tương đối giảm xuống. Độ ẩm giữa các tháng có sự chênh lệch, do độ ẩm phụ thuộc vào lượng mưa và chế độ bốc hơi (chế độ nhiệt và chế độ gió), tháng có độ ẩm lớn nhất tại các Trạm cụ thể: Yên Bái và Lục Yên là tháng 01 – 4; đối với Nghĩa Lộ là tháng 8 – 9; đối với Mù Cang là tháng 7 – 8, đối với Lào Cai, Sa Pa là tháng 02 – 5; đối với Bảo Yên là tháng 3 – 6; đối với Bắc Hà là tháng 5 và tháng 11.
Lào Cai có lượng mưa hàng năm tương đối lớn, độ ẩm tương đối cao nên thảm thực vật xanh tốt quanh năm, thể hiện rất rõ tính chất gió mùa.
* Các hiện tượng thời tiết khác
Sương muối: Xuất hiện chủ yếu ở độ cao trên 600m, càng lên sao số ngày có sương muối càng nhiều. Vùng thấp thuộc thung lũng sông Hồng, sông Chảy thì ít xuất hiện.
Mưa đá: Xuất hiện rải rác ở một số vùng, một số vùng xảy ra nhiều trận mưa đá như: Mậu A, Tân Đồng, Mù Cang Chải, Yên Bái, Yên Bình. Mưa đá thường xuất hiện vào thời gian giao mùa cuối mùa xuân đầu mùa hạ, cuối thu đầu đông (tháng 3 – 5 và tháng 10) và đi kèm với hiện tượng dông và gió xoáy cục bộ.
Ngoài ra ở các vùng cao trên 1000m thỉnh thoảng còn có băng giá, tuyết vào giữa đến cuối tháng mùa đông.
* Các vùng khí hậu
Với các nét đặc trưng có thể chia Lào Cai thành hai vùng khí hậu lớn, có ranh giới được xác định bởi đường phân thủy của dãy núi cao theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, dọc theo hữu ngạn sông Hồng. Trong hai vùng lớn lại có năm tiểu vùng với những đặc điểm khí hậu khác biệt nhau.
Vùng núi cao
Vùng đồi núi cao phía Tây
Vùng đồi núi cao phía Đông
Vùng thấp phía Bắc
Vùng thấp phía Nam
II. Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
Tỉnh Lào Cai có nguồn tài nguyên đất đa dạng, gắn liền với đặc điểm địa hình và khí hậu miền núi cao với tổng diện tích đất tự nhiên 1.325.692 ha xếp thứ 8 trong số 34 tỉnh thành mới của Việt Nam. Trong đó:
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 1.189.034 ha chiếm 89,7 % tổng diện tích;
- Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 97.059 ha chiếm 7,3% tổng diện tích;
- Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 39.599 ha chiếm 3% tổng diện tích.
Đất tỉnh Lào Cai có độ phì nhiêu cao, rất màu mỡ, đa dạng, bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại đất chính, thích hợp cho trồng lúa nước, cây mầu, cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm, có tiềm năng lớn trong phát triển nông lâm nghiệp bền vững và có ý nghĩa quan trọng cho phát triển rừng và bảo vệ môi trường sinh thái trong đó tập trung vào các loại đất điển hình sau: Đất phù sa, đất xám, đất đỏ, đất mùn alít…
Đặc biệt, tỉnh Lào Cai có mỏ đất hiếm là nguyên liệu quan trọng cho nhiều lĩnh vực công nghệ cao như điện tử, quang điện, laser, vật liệu siêu dẫn, chất phát quang, xúc tác, nam châm.
2. Tài nguyên nước
Lào Cai thuộc vùng có lượng mưa hàng năm tương đối lớn. Theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, lượng mưa bình quân ở các trạm trong 1 năm là: Yên Bái 1.876,5mm; Lục Yên 1.942,6mm; Nghĩa Lộ 1.417,3mm; Mù Cang Chải 1.730,5mm; Lào Cai 1.696,3mm; Sa Pa 2.676,6mm; Bắc Hà 1.634,3mm; Bảo Yên 1.602,6mm.
Phân bố lượng mưa theo xu hướng tăng dần từ vùng thấp đến vùng cao, lượng mưa phân bố không đồng đều các tháng trong năm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7 đến tháng 8 (với lượng mưa từ 300 - 500mm/tháng), các tháng mưa ít nhất là tháng 12 đến tháng 02 (với lượng mưa từ 18 - 38mm/tháng).

Tài nguyên nước của tỉnh Lào Cai rất dồi dào, chất lượng nước tương đối tốt, ít bị ô nhiễm
- Tài nguyên nước mặt: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy bắt nguồn Trung Quốc. Đây là nguồn cung cấp nước mặt lớn cho tỉnh với khối lượng nước hàng chục tỷ m3/năm và hàng nghìn km sông, suối lớn nhỏ phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp và sinh hoạt và cũng là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát triển các công trình thủy điện vừa và nhỏ.
- Bên cạnh đó, tỉnh Lào Cai còn có nhiều ao hồ, đầm, đập chứa nước, trong đó lớn nhất là hồ Thác Bà với diện tích mặt hồ 19.050 ha chiều dài 80 km chỗ rộng nhất 15 km, độ sâu lòng hồ khoảng từ 15 đến 34m, tổng lượng nước trong hồ lên tới 2,9 tỷ m3.
Ngoài ra, tỉnh Lào Cai còn có trữ lượng lớn nước ngầm, nước khoáng khá lớn. Theo các tài liệu địa chất, thủy văn, nguồn nước ngầm và nước khoáng phân bố ở độ sâu 20-200m dưới lòng đất, tuy nhiên, nguồn nước ngầm phân bố không đồng đều trong các thành tạo địa chất khác nhau, mực nước ngầm thay đổi có nơi chỉ vài mét là có nước ngầm, có nơi thì mấy chục mét mới có.
- Với sự đa dạng địa hình và thời tiết núi cao mát mẻ nhưng ẩn chứa những mạch khoáng nóng đã tạo những suối nước khoáng, nước nóng tập trung chủ yếu ở đá phun trào. Nước nóng có nhiệt độ 30 - 500C. Tổng độ khoáng hoá 1 - 5g/l, nước thuộc nhóm sulfat canxi - magnhe có hàm lượng Silic và lưu huỳnh cao, có thể sử dụng cho điều dưỡng, chữa bệnh. Các điểm nước khoáng nóng tập trung tại các xã như Trạm Tấu, Văn Chấn, Tú Lệ, Bản Hốc, Bản Bon, Bản Mạc Bát Xát…
Nhìn chung, tài nguyên nước của tỉnh Lào Cai rất dồi dào, chất lượng nước tương đối tốt, ít bị ô nhiễm. Vì thế, có giá trị rất lớn trong phát triển kinh tế xã hội và sinh hoạt, nếu được khai thác sử dụng hợp lý sẽ đáp ứng đủ nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, đời sống và nhiều lĩnh vực khác.
3. Tài nguyên rừng
Tỉnh Lào Cai có nguồn tài nguyên rừng phong phú, giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Với tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh Lào Cai mới là 1.325.692 ha, riêng diện tích đất có rừng bao gồm cả rừng trồng chưa thành rừng là 865.060 ha. Trong đó:
- Rừng tự nhiên: 473.223 ha;
- Rừng trồng: 391.837 ha ( cụ thể rừng trồng: 338.883 ha; diện tích đã trồng chưa đạt tiêu chí thành rừng 52.954 ha).
Rừng được phân loại theo 3 loại rừng
- Rừng đặc dụng: 92.617 ha;
- Rừng phòng hộ: 289.200 ha;
- Rừng sản xuất: 436.703 ha.
- Mục đích khác: 46.540 ha
Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Lào Cai là 812.106 ha; Tỷ lệ che phủ toàn tỉnh là 61,5% tăng 1,8 điểm phần trăm so với năm 2020.

Tỉnh Lào cai có nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng phong phú
Lào Cai sở hữu nhiều loại rừng quý, đa dạng về hệ sinh thái, trong đó có các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ thực vật phong phú với nhiều loài gỗ quý, dược liệu, tre nứa, cùng nguồn gen động thực vật đặc hữu, có giá trị bảo tồn cao. Ngoài vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn, rừng Lào Cai còn là tiềm năng lớn để phát triển lâm nghiệp bền vững, gắn với du lịch sinh thái và bảo tồn thiên nhiên, trong đó phải kể đến những khu rừng đặc dụng như: Vườn quốc gia Hoàng Liên có diện tích 28.498 ha, Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên có diện tích 24.933,42 ha; Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát có diện tích 18.637 ha; Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu có diện tích với tổng diện tích quy hoạch 16.950 ha.
Đây là những khu rừng có diện tích tập trung lớn liền vùng có tính đa dạng sinh học cao, có nhiều loài động, thực vật đặc hữu và quý hiếm cần được bảo vệ. Hệ thực vật các khu rừng đặc dụng, phòng hộ tỉnh Lào Cai khá phong phú và đa dạng, phân bố trên nhiều sinh cảnh khác nhau như trảng cỏ, cây bụi, các loài cây gỗ trên núi đất và núi đá.
Cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, tầng tán được phân chia rõ rệt: Tầng cao nhất là cây gỗ lớn nhô lên không liên tục chủ yếu là các loài như: Chò nâu, Dổi, Trám...; tầng giữa là tầng ưu thế sinh thái, tán cây rừng liên tục cao gần ngang nhau, thuộc các loài cây thường xanh như: Gội, De, Dẻ...; tầng dưới phân thành nhiều lớp cao thấp khác nhau, chủ yếu là các cây gỗ nhỏ ưa bóng; tầng thảm tươi chủ yếu là cây bụi, Dương sỉ, Cau rừng...Hiện rừng tự nhiên có trên ba nghìn loài thực vật bậc cao có mạch. Ngành Mộc Lan đa dạng nhất có 193 họ với 3326 loài, những loài cây gỗ quý hiếm như: Lát Hoa, Pơ mu...
Hệ động vật trong khu bảo tồn khá phong phú và nhiều loài quý hiếm vẫn được gìn giữ và bảo tồn. Có 20 loài quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ Thế Giới chiếm 2,3%, có 19 loài thuộc phụ lục của Công ước CITES, có 22 loài đặc hữu điển hình cho vùng núi cao Hoàng Liên Sơn.
Với tài nguyên thiên nhiên rừng phong phú, chất lượng, giá trị rừng và kinh tế lâm nghiệp tỉnh Lào Cai được nâng lên, vùng sản xuất chủ lực của tỉnh đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh với quy mô lớn mang lại giá trị cao như: vùng trồng dâu 1.500 ha, vùng cây ăn quả 23.831 ha, vùng chè 16.046 ha, vùng quế 144.200 ha; dược liệu 8.875 ha,... nhiều sản phẩm được chế biến mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu.
4. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Lào Cai có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng với nhiều loại khoáng sản khác nhau. Trong đó, có các loại khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị cao như: apatit trên 2,5 tỷ tấn, khoáng sản kim loại (sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, mangan, ... ) nhiên liệu than các loại (than đá, than nâu và than bùn…), khoáng sản không kim loại (khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng: kaolin, felspat, thạch anh, grafit, talc, molipden, cao lanh - felspat, đá vôi trắng, đá làm vật liệu xây dựng, cát, sỏi...), khoáng sản quý hiếm (đá quý các loại)…

III. Tiềm năng kinh tế
1. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế
Với vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, chính sách thu hút đầu tư cởi mở, hấp dẫn…tiềm năng kinh tế là điều kiện quan trọng để Lào Cai chào đón các nhà đầu tư đến để cùng hợp tác và cùng phát triển.
* Tiềm năng công nghiệp
Tỉnh Lào Cai có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú và đa dạng với nhiều loại khoáng sản khác nhau. Trong đó, có các loại khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị cao như: apatit trên 2,5 tỷ tấn, khoáng sản kim loại (sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, mangan, ... ) nhiên liệu than các loại (than đá, than nâu và than bùn…), khoáng sản không kim loại (khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng: kaolin, felspat, thạch anh, grafit, talc, molipden, cao lanh - felspat, đá vôi trắng, đá làm vật liệu xây dựng, cát, sỏi...), khoáng sản quý hiếm (đá quý các loại).
Nhiều loại khoáng sản đang được khai thác phục vụ chế biến sâu tại Lào Cai như tuyển quặng apatít, đồng, chì kẽm, graphite, đất hiếm, khai thác và chế biến đá vôi trắng đạt sản lượng 1,5 triệu tấn/năm; xi măng lò quay đạt 1,8 triệu tấn/năm…
Lào Cai được đánh giá là tỉnh có tiềm năng lớn về phát triển thủy điện, trong đó có Thủy điện Thác Bà là nhà máy thủy điện đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam với sự hỗ trợ của Liên Xô (nay là nước Nga), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện và phát triển kinh tế cho miền Bắc với công suất ban đầu là 108 MW, đến nay đã được nâng cấp lên 120 MW.
* Tiềm năng về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Tỉnh Lào Cai có sự phân hóa khí hậu theo không gian, với vùng thấp có khí hậu nhiệt đới và vùng cao có khí hậu ôn đới lạnh cùng với tiềm năng lớn về đất và rừng là một lợi thế lớn trong phát triển về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Với lợi thế đặc điểm khí hậu á nhiệt đới tại vùng cao, mát mẻ về mùa hè, lạnh giá về mùa đông rất phù hợp với các loại cây trồng ôn đới như táo, lê, đào, mận, hoa hồng, hoa ly, địa lan, cây dược liệu, rau trái vụ, nuôi cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm các sản phẩm của vùng này đều mang tính đặc sản mà các tỉnh vùng thấp không có được, đây chính là một tiềm năng, thế mạnh riêng của tỉnh Lào Cai.
Với vùng thấp, đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, phù hợp với phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới như: dứa, chuối, cam,…
Với tiềm năng lớn về rừng và đất rừng, Lào Cai có lợi thế để phát triển ngành nông lâm nghiệp gắn với vùng nguyên liệu: trồng rừng và chế biến giấy, bột giấy, ván nhân tạo; đặc biệt là phát triển vùng nguyên liệu trồng và chế biến quế, chè, thuốc lá, cà phê; trồng và chế biến sắn, hoa quả; nuôi trồng và chế biến thuỷ sản đồng thời phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản nước ấm (cá chiên, cá lăng chấm, tôm càng xanh).
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai đảm bảo khung lịch thời vụ, thực hiện sản xuất theo hướng an toàn sinh học, sản xuất hữu cơ; công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, chỉ đạo sát sao, diện tích nuôi trồng thủy sản được duy trì và ổn định. Với những lợi thế, tiềm năng về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tỉnh Yên Bái có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, thuỷ sản gắn với xây dựng nông thôn mới, hiện đại bền vững.
* Tiềm năng thương mại - kinh tế cửa khẩu
Tỉnh Lào Cai có cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu (đường sắt và đường bộ) với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đường bộ qua sông Nậm Thi, cầu đường bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai (Việt Nam) với đường cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) là cầu nối quan trọng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; là cửa ngõ của Việt Nam và các nước ASEAN.
Trung tâm của Hành lang Bắc Nam trong hợp tác các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trường Tây Nam - Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía Bắc Việt Nam nằm trong lòng một thành phố trực thuộc tỉnh, có đầy đủ hệ thống dịch vụ của đô thị loại II cũng như các dịch vụ thương mại vận tải, kho bãi, logicstics, giám định hàng hóa, cảng ICD.
Từ năm 2001 đến nay, hội chợ thương mại biên giới được luân phiên hàng năm giữa Lào Cai (Việt Nam) và Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc), thu hút đông đảo doanh nghiệp trong và ngoài nước tham dự.
* Tiềm năng du lịch
Lào Cai là một tỉnh miền núi, có phong cảnh thiên nhiên đa dạng, môi trường sinh thái trong lành với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng là tiềm năng cho việc đầu tư xây dựng các điểm du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học.
- Sa Pa được ví như "nàng thơ vùng núi", thu hút du khách bởi những thửa ruộng bậc thang trải dài như dải lụa uốn quanh sườn núi, có đỉnh núi Fansipan ngọn núi cao nhất Việt Nam được ví như nóc nhà Đông Dương cao 3.147,3 m, nằm trong dãy Hoàng Liên Sơn. Núi hình thành từ các đá biến chất cổ, đá granit và đá trầm tích với hệ sinh thái đa dạng và nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Núi có tuyến cáp treo 3 dây dài gần 6.300 m, đạt kỷ lục Guinness (năm 2016).
- Khu du lịch danh thắng hồ Thác Bà có diện tích trên 19.000 ha, với trên 1.300 hòn đảo lớn, nhỏ được bao bọc bởi dãy núi hùng vĩ và nhiều hang động kỳ thú như: động Thủy Tiên, động Xuân Long, hang Bạch Xà, núi Cao Biền, núi Chàng Rể và được gọi là “Vịnh Hạ Long trên núi”. Nơi đây có tiềm năng phát triển các loại hình du lịch sinh thái với quy mô lớn và được quy hoạch là khu du lịch quốc gia.
- Thủy điện Thác Bà là nhà máy thủy điện đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam dưới sự hỗ trợ của Liên Xô (nay là nước Nga) với công suất ban đầu là 108MW, đến nay được nâng cấp lên 120MW.
- Danh thắng Ruộng bậc thang Mù Cang Chải được xếp hạng là di tích quốc gia đặc biệt với diện tích được khoanh vùng bảo vệ là gần 853ha và được báo chí Mỹ ca ngợi là có vẻ đẹp ngoạn mục, tinh tế nhất trên thế giới
- Vườn quốc gia Hoàng Liên được công nhận là Di sản ASEAN, bảo tồn hệ thực vật phong phú và động vật đặc hữu; khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu; Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Chế Tạo.
Lào Cai ngoài Sa Pa còn có một số nơi khí hậu quanh năm mát mẻ như Bắc Hà, có bãi đá cổ huyền bí; Hồ Đầm Vân Hội; Chè San Tuyết cổ thụ hàng trăm năm tuổi, suối khoáng nóng được phân bố chủ yếu ở vùng phía Tây thuộc các xã Văn Chấn, Trạm Tấu, Sa Pa và phường Nghĩa Lộ, phường Trung tâm, phường Cầu Thia với hàm lượng khoáng hoá 1-5g/l, có khả năng chữa bệnh khi được xử lý độc tố.
Tỉnh Lào Cai còn có nhiều di tích lịch sử được xếp hạng, toàn tỉnh có 56 di sản văn hóa phi vật thể, trong đó có 3 di sản được UNESCO ghi danh vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; 54 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, nhiều di tích văn hóa, lịch sử lâu đời phục vụ cho du lịch văn hóa - tâm linh nổi tiếng như: Đền Bảo Hà, đền Thượng, đền Đôi Cô, đền Đông Cuông, đền Nhược Sơn, Khu chùa - Đền Hắc Y - Đại Cại, đền Thác Bà, động Hương Thảo, Chùa Ngọc Am... và gần 50 dân tộc anh em sinh sống với những nét văn hóa đặc trưng từ chữ viết, trang phục, kiểu dáng nhà ở, văn hóa ẩm thực của các dân tộc tại Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Nghĩa Lộ, Bắc Hà, Y Tý, Nghĩa Đô…được khai thác, phát huy hiệu quả gắn với phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc và kho tàng văn hóa phi vật thể phong phú như múa xòe, múa khèn, hát giao duyên... là yếu tố thu hút khách du lịch trong nước ngoài nước.
Từ những lợi thế về địa lý, tài nguyên du lịch đã giúp cho Lào Cai phát triển nhiều loại hình du lịch như: Du lịch Văn hóa, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch tham quan, du lịch thể thao, du lịch nghiên cứu khoa học.
Với những lợi thế về tự nhiên, văn hóa, xã hội đặc sắc để phát triển du lịch mà không phải địa phương nào cũng có được Lào Cai hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi để trở thành điểm du lịch hấp dẫn của khu vực Tây Bắc.
Tỉnh Lào Cai sau sáp nhập được kỳ vọng sẽ trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa và du lịch của vùng Tây Bắc, nhờ vào việc khai thác hiệu quả các tiềm năng về tài nguyên, vị trí địa lý và nguồn nhân lực.