Hạ tầng giáo dục tỉnh Lào Cai
Những năm gần đây, hạ tầng giáo dục tỉnh Lào Cai được quan tâm đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nhiều trường học được xây mới, nâng cấp khang trang, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giúp học sinh có điều kiện học tập tốt hơn. Hệ thống cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện đã tạo nền tảng vững chắc để nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của tỉnh.
Ngành Giáo dục Lào Cai ngày càng phát triển
Năm học 2024-2025, toàn tỉnh Lào Cai có 1.046 cơ sở giáo dục trong đó có 1.015 trường công lập và 31 trường ngoài công lập với quy mô 15.317 nhóm,lớp, 470.163 trẻ/học sinh/học viên, cơ bản giữ ổn định số trường so với năm học trước. Trong đó:
* Giáo dục mầm non
Toàn tỉnh có 370 trường mầm non (343 trường công lập, 27 trường ngoài công lập) với tổng số 4.306 nhóm, lớp; 109.253 trẻ ra lớp.
* Giáo dục phổ thông
- Giáo dục tiểu học
Toàn tỉnh 221 trường tiểu học độc lập và 181 trường TH&THCS; với 6.045 lớp, 168.932 học sinh.
- Giáo dục trung học cơ sở
Toàn tỉnh có 363 trường có cấp THCS, chia ra:181 trường TH&THCS, 182 trường THCS; với tổng số 3.520 lớp, 130.518 học sinh.
- Giáo dục trung học phổ thông
Toàn tỉnh có 68 trường (66 trường công lập, 02 trường ngoài công lập), chia ra 14 trường THCS-THPT, 52 trường THPT, 02 trường TH-THCS THPT với tổng số 1.188 lớp, 49.955 học sinh.
- Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên
Toàn tỉnh hiện có 21 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên. Trong đó, 03 trường trung cấp nghề (trong đó, có 02 trường ngoài công lập: trường trung cấp Bách Khoa, trung cấp Apatit), 18 đơn vị Giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp (trong đó, 01 Trung tâm Giáo dục tỉnh; 01 trung tâm KTTH HNDN và GDTX Lào Cai, 16 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên). Với tổng số 258 lớp GDTX cấp THPT, 11.505 học viên.
* Giáo dục Đại học, Giáo dục chuyên nghiệp
Toàn tỉnh hiện có 03 cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, đại học, gồm 01 phân hiệu trường Đại học Thái Nguyên với 2.574 sinh viên và 02 trường Cao đẳng (Cao đẳng nghề Yên Bái và Cao đẳng Lào Cai), với 305 lớp, 5.627 sinh viên hệ cao đẳng, trung cấp.
* Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
- Kết quả rèn luyện của học sinh tăng dần theo từng năm học (Xếp loại rèn luyện Tốt năm học 2024-2025 của học sinh lớp 6 đạt 80,19% tăng 4,1% so với năm học 2021-2022; học sinh lớp 10 đạt 85,9% tăng 5,18% so với năm học 2022-2023).
- Kết quả học tập của học sinh có nhiều chuyển biến tích cực (Xếp loại học tập năm học 2024-2025 của học sinh lớp 6: loại Tốt đạt 9,4%, tăng 2,21% loại Khá đạt 36,3%, tăng 2,59% so với năm học 2021-2022; học sinh lớp 10 loại tốt 14,36% tăng 1,42%, loại Khá đạt 50,1%, tăng 7,32% so với năm học 2022-2023).
* Kết quả kỳ thi các cấp
- Tổ chức thi tốt nghiệp THPT 2025
Năm 2025, toàn tỉnh có 59 điểm thi, 817 phòng thi (trong đó có 02 điểm thi cho thí sinh tự do thi Chương trình 2006 với 22 phòng thi). Số thí sinh đăng ký dự thi: 18.661; trong đó: Thí sinh đăng ký thi theo chương trình GDPT 2018: 18.149 (trong đó 205 thí sinh tự do đã tốt nghiệp); Thí sinh đăng ký thi theo chương trình GDPT 2006: 512 (trong đó 503 thí sinh đã tốt nghiệp). Công tác tổ chức coi thi, chấm thi thi tốt nghiệp THPT năm 2025 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Toàn tỉnh không có trường hợp cán bộ coi thi, thí sinh vi phạm quy chế thi. Các lực lượng công an, y tế, đoàn thanh niên và các ngành chức năng tại địa phương có sự phối hợp chặt chẽ với ngành GD&ĐT trong công tác tổ chức kỳ thi. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn tỉnh đạt 99,1%. Trong đó: Tỉnh Yên Bái cũ đạt 99,03% (THPT đạt 99,8%, GDTX đạt 96,3%, thí sinh tự do đạt 57,14%. Tỉnh Lào Cai cũ: 99,27% (THPT đạt 99,59%, GDTX đạt 97,35%, thí sinh tự do đạt 50%).
- Kết quả thi học sinh giỏi các cấp
Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia tỉnh Lào Cai đoạt 128 giải (Yên Bái cũ 57 giải, Lào Cai cũ 71 giải), trong đó có 02 giải Nhất, 16 giải Nhì, 45 giải Ba, 65 giải Khuyến khích (tăng 25 giải so với năm học 2023 2024); 01 học sinh môn Tin học (học sinh Nguyễn Huy Phong) đoạt huy chương Đồng Olympic Tin học Châu Á Thái Bình Dương; đạt 6/6 giải tại cuộc thi Nghiên cứu khoa học kỹ thuật quốc gia năm 2025 (Lào Cai cũ 3 giải, Yên Bái cũ 3 giải); trong đó, (03 giải Nhì, 01 giải Ba, 2 giải triển vọng) tăng 01 giải Nhì so với năm 2024. Bên cạnh đó, Học sinh Lào Cai tham gia các sân chơi bổ ích khác và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
* Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Năm học 2024-2025, toàn sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Lào Cai có 31.192 viên chức, người lao động (trong đó có 2.715 cán bộ quản lý, 25.588 giáo viên, 2.889 nhân viên). Cụ thể chia ra:
- Giáo dục mầm non: Có 9.949 viên chức, người lao động (Trong đó, có 1.004 cán bộ quản lý, 8.125 giáo viên, 820 nhân viên).
- Giáo dục tiểu học: Có 10.054 viên chức, người lao động (Trong đó, có 754 cán bộ quản lý, 8.741 giáo viên, 559 nhân viên).
- Giáo dục THCS: Có 7.639 viên chức, người lao động (Trong đó, có 724 cán bộ quản lý, 6.036 giáo viên, 879 nhân viên).
- Giáo dục THPT: có 2.855 viên chức, người lao động (Trong đó, có 185 cán bộ quản lý, 2.299 giáo viên, 371 nhân viên).
- Trung tâm GDNN-GDTX: có 695 viên chức, người lao động (Trong đó, có 48 cán bộ quản lý, 387 giáo viên, 260 nhân viên).
Đồng thời, toàn sự nghiệp còn thiếu 1.956 viên chức, người lao động so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao trong năm (Cụ thể: Mầm non thiếu 426 người; Tiểu học thiếu 858 người; THCS thiếu 291 người; THPT thiếu 381 người); thiếu 3.531 người so với quy định về định mức giáo viên/lớp (Cụ thể: Mầm non thiếu 787 người; Tiểu học thiếu 1.102 người; THCS thiếu 1.180 người; THPT thiếu 462 người).
* Công tác phổ cập giáo dục năm 2025:
- Duy trì kết quả phổ cập, xóa mù chữ; hướng đến phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 3–5 tuổi đến 2030
+ Kết thúc năm 2024 đến thời điểm trước sáp nhập (30/6/2025), với sự vào cuộc của các cấp, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo; tỉnh Lào Cai tiếp duy trì, từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: toàn tỉnh có 319 xã, phường, thị trấn (Yên Bái cũ 168 đơn vị; Lào Cai cũ 151 đơn vị); 18/18 đơn vị cấp huyện (Yên Bái cũ 168 đơn vị; Lào Cai cũ 151 đơn vị) đạt chuẩn PCGDMNT5T, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 3; đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2; trong đó: 199/319 đơn vị cấp xã; 05/9 đơn vị cấp huyện duy trì đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3. Triển khai thực hiện thí điểm PCGDMNT4T (Lào Cai trước hợp nhất): có 9 huyện, thành phố, thị xã và 151/151 xã, phường hoàn thành thí điểm PCGDMNT4T, đạt 100%.
+ Từ ngày 01/7/2025, triển khai thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp, các chỉ số về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của các xã, phương đang được tiến hành rà soát, cập nhật.
- Dạy tiếng Việt cho trẻ DTTS trước khi vào lớp 1 theo Thông tư 23/2023
+ Thực hiện Thông tư số 23/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 của Bộ GD&ĐT quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một (Thông tư số 23), Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch, Công văn về việc triển khai thực hiện Thông tư số 23 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ủy ban nhân dân các huyện, phòng GD&ĐT cấp huyện đã xây dựng kế hoạch triển khai dạy và học tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một đảm bảo theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Các trường có cấp tiểu học thuộc đối tượng tại Thông tư số 23 đã tuyên truyền, quán triệt tới cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một; xây dựng kế hoạch, dựng phương án, bố trí nhân sự, cơ sở vật chất, rà soát đối tượng học sinh và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện trong phạm vi của nhà trường để tổ chức dạy học tiếng Việt cho trẻ là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một.
+ Toàn tỉnh có 294 trường tiểu học với 764 lớp, 22.015 học sinh; số giáo viên tham gia giảng dạy là 378 người (trong đó tỉnh Yên Bái cũ có 148 trường tiểu học với 366 lớp, 10.118 học sinh; số giáo viên tham gia giảng dạy là 378 người; tỉnh Lào Cai cũ có 146 trường tiểu học với 398 lớp, 11.897 học sinh; số giáo viên tham gia giảng dạy là 405 người); tổng số trẻ được đánh giá: 22.015/22.015 trẻ, đạt 100%. Trẻ được chuẩn bị tâm thế, sẵn sàng vào lớp Một; được làm quen với môi trường, nề nếp, hoạt động của trường tiểu học; trẻ được hình thành các 6 kĩ năng học tập cơ bản; hình thành và phát triển năng lực nghe, nói, đọc, viết, đảm bảo theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt đã đề ra; trẻ vui vẻ, thoải mái khi đến trường, sẵn sàng, hứng thú tham gia các hoạt động của lớp học. Kết quả của quá trình học tập, rèn luyện của trẻ được giáo viên giảng dạy ghi chép đầy đủ và trao đổi với cha mẹ trẻ, giáo viên được phân công dạy lớp Một để tiếp tục có nội dung định hướng rèn luyện cho trẻ trong năm học.
+ Tuy nhiên, khi triển khai chưa có chế độ, chính sách cho giáo viên và trẻ nên các trường có học sinh bán trú phải vận động cha mẹ trẻ đóng góp kinh phí, gạo, củi hoặc ứng từ các nhà cung cấp thực phẩm để tổ chức nấu ăn cho trẻ.
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho vùng khó khăn, phát triển trường dân tộc nội trú, trung tâm học tập cộng đồng
+ Năm học 2024-2025, Sở GD&ĐT tiếp tục tham mưu cho tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng phòng học, phòng học bộ môn, các công trình phụ trợ giai đoạn 2021-2025, mua sắm thiết bị dạy học. Đến nay, cơ sở vật chất trường, lớp cơ bản đáp ứng được hoạt động giáo dục và khai thác sử dụng hiệu quả, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 86%.
+ Tích cực triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2020-2025. Toàn tỉnh có 17 trường phổ thông dân tộc nội trú với 207 lớp, 7.175 học sinh, trong đó: trường PTDTNT THCS 06 trường, 54 lớp, 1.874 học sinh; trường PTDTNT THPT 03 trường, 39 lớp, 1.365 học sinh, trường PTDTNT THCS&THPT 08 trường, 113 lớp, 3.936 học sinh; 175 trường phổ thông dân tộc bán trú, 147 trường phổ thông có học sinh bán trú, với 64.949 học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, Nghị định số 66/2025/NĐ-CP; 13/17 trường PTDT Nội trú đạt chuẩn quốc gia, đạt 74,47%; 105/175 trường phổ thông dân tộc bán trú đạt chuẩn quốc gia, đạt 60%.
+ Trong năm học, Sở tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các trường PTDT nội trú, PTDT bán trú, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS, đảm bảo chất lượng dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc. Chú trọng giáo dục đoàn kết các dân tộc, văn hóa các dân tộc cho học sinh; thực hiện các hoạt động giáo dục đặc thù. Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả thực hiện các mô hình đã triển khai hiệu quả trước đó; hướng dẫn triển khai thực hiện một số mô hình mới như: “Trường bán trú dân nuôi- Lương thực cho em”; “Học sinh bán trú tự quản- Giúp nhau cùng tiến bộ”; “Sáng tạo đồ dùng đồ chơi mầm non”; “Dinh dưỡng cho bé”; “xây dựng Trường học hạnh phúc”, “Trường học thông minh”, “Lớp học kết nối”... Các mô hình trường học gắn với thực tiễn, với đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, vận dụng kiến thức vào thực tế, học đi 7 đôi với hành;... tiếp tục nhận được sự đồng thuận, hưởng ứng tham gia của các cấp chính quyền địa phương và nhân dân.
+ Tuy nhiên, Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là ở vùng cao tuy được quan tâm đầu tư, nhưng còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phòng học bộ môn. Một số cơ sở giáo dục vùng cao diện tích đất chật hẹp, do địa hình đồi núi rất khó khăn việc mở rộng diện tích đất; hoặc nếu phải đền bù giải phóng mặt bằng thì kinh phí lớn, rất khó khăn.
- Hỗ trợ GDMN tại khu công nghiệp, khu chế xuất
Lào Cai là tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, quy mô các khu công nghiệp của tỉnh nhỏ, không tập chung, công nhân thuộc các khu công nghiệp đa phần là người địa phương, vì vậy con em công nhân trong độ tuổi mầm non thuộc khu công nghiệp đang theo học tại các cơ sở GDMN trên địa bàn, mạng lưới trường, lớp mầm non công lập ở địa bàn có khu công nghiệp cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của con em nhân dân. Toàn tỉnh hiện có 81 trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được hưởng chính sách. Các trường mầm non, nhóm, lớp độc lập tư thục trên địa bàn có khu công nghiệp do chưa đảm bảo quy định tại Nghị định 105/NĐ-CP (có từ 30% trẻ em là con công nhân người lao động làm việc tại khu công nghiệp) nên không thuộc đối tượng được hưởng chính sách.
- Phát triển giáo dục hòa nhập, chuyên biệt cho người khuyết tật theo quy hoạch đến 2050
Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT, các đơn vị trường học luôn quan tâm, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận các dịch vụ giáo dục, vận động và tiếp nhận học sinh khuyết tật tham gia giáo dục hòa nhập. Cán bộ quản lý, giáo viên dạy học sinh khuyết tật học hòa nhập đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, yêu nghề, tận tụy trong giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập; cơ bản các giáo viên dạy khuyết tật hòa nhập đã được bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên về chuyên môn trong đó có nội dung bồi dưỡng về công tác giáo dục khuyết tật hòa nhập. Sở GD&ĐT phối hợp với tổ chức UNICEF Việt Nam, mời giảng viên, chuyên gia nghiên cứu thực nghiệm giáo dục đặc biệt, Trung tâm giáo dục đặc biệt quốc gia,Viện khoa học giáo dục Việt Nam tập huấn về giáo dục hòa nhập cho đội ngũ giáo viên.
Các cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc học tập của các em; tạo mối quan hệ thường xuyên với gia đình để phối hợp công tác chăm sóc, giáo dục các em, cũng như tạo điều kiện để khuyến khích trẻ khuyết tật tham gia học tập, rèn luyện; việc thực hiện chế độ cho trẻ mẫu giáo và học sinh khuyết tật, huy động trẻ đến trường, các em được quan tâm và hỗ trợ trong học tập và sinh hoạt, thường xuyên sát sao và nắm bắt tâm lý, không để xảy ra tình trạng kì thị, phân biệt đối xử trong nhà trường.
Các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh khuyết tật được các trường thực hiện kịp thời, đảm bảo đầy đủ, đúng chế độ. Năm học 2024 -2025 có 3.640 học sinh khuyết tật học hòa nhập (trong đó tỉnh 8 Yên Bái cũ là 2.016 học sinh; tỉnh Lào Cai cũ là 1.624 học sinh), đạt 100% số trẻ em khuyết tật trong độ tuổi đi học có khả năng đến trường, có nhu cầu học tập đều được tạo điều kiện để đi học. Mỗi học sinh khuyết tật đều có hồ sơ cá nhân để giáo viên theo dõi quá trình tiến bộ giữa các lớp học, cấp học; giáo viên giảng dạy học sinh khuyết tật được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi theo quy định.
- Công tác xóa mù chữ: Trong những năm qua, tỉnh Lào Cai tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng công tác xóa mù chữ, năm 2024, toàn tỉnh mở được 85 lớp với 1983 học viên. Năm 2025 đang mở 71 lớp với 1.126 học viên.