Lào Cai thành lập 48 đơn vị hành chính cấp xã
Mới đây, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Nghị quyết số 37/NQ-HĐND về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai năm 2025. Theo đó, sắp xếp 151 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 126 xã, 16 phường và 09 thị trấn) để thành lập 48 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 45 xã và 03 phường.
Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, thông qua Đề án sắp xếp, hợp nhất đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã.
Nghị quyết tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lào Cai năm 2025, cụ thể: Thành lập phường Lào Cai trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 06 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Phường Duyên Hải, phường Lào Cai, phường Cốc Lếu, phường Kim Tân, xã Vạn Hòa, xã Bản Phiệt. Phường Lào Cai (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 72,32 km2, quy mô dân số 76.981 người. Trụ sở làm việc: Tại phường Kim Tân hiện nay.
Thành lập phường Cam Đường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 07 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Phường Xuân Tăng, phường Pom Hán, phường Bắc Cường, phường Nam Cường, phường Bắc Lệnh, phường Bình Minh, xã Cam Đường. Phường Cam Đường (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên là 59,9 km2 , quy mô dân số 67.877 người. Trụ sở làm việc: Tại phường Nam Cường hiện nay.
Thành lập xã Cốc San trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Đồng Tuyển, xã Cốc San, xã Tòng Sành. Xã Cốc San (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 57,19 km2, quy mô dân số 11.085 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Cốc San hiện nay.
Thành lập xã Hợp Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Tả Phời và xã Hợp Thành. Xã Hợp Thành (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 116,31 km2, quy mô dân số 12.514 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Hợp Thành hiện nay.
Thành lập phường Sa Pa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 06 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: phường Hàm Rồng, phường Ô Quý Hồ, phường Sa Pả, phường Cầu Mây, phường Sa Pa, phường Phan Si Păng. Phường Sa Pa (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 54,63 km2, quy mô dân số 22.882 người. Trụ sở làm việc: Tại phường Phan Si Păng hiện nay.
Thành lập xã Mường Bo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Liên Minh và xã Mường Bo. Xã Mường Bo (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 148,26 km2, quy mô dân số 7.225 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Mường Bo hiện nay.
Thành lập xã Tả Van trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Hoàng Liên, xã Tả Van, xã Mường Hoa. Xã Tả Van (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 158,5 km2, quy mô dân số 18.636 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Mường Hoa hiện nay.
Thành lập xã Bản Hồ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Thanh Bình và xã Bản Hồ. Xã Bản Hồ (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 166,19 km2, quy mô dân số 9.351 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Bản Hồ hiện nay.
Thành lập xã Tả Phìn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Trung Chải và xã Tả Phìn. Xã Tả Phìn (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên là 74,68 km2, quy mô dân số 9.928 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Tả Phìn hiện nay.
Giữ nguyên hiện trạng xã Ngũ Chỉ Sơn không thực hiện sắp xếp (do có yếu tố đặc thù). Xã Ngũ Chỉ Sơn có diện tích tự nhiên 82,5 km2, quy mô dân số 7.503 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Ngũ Chỉ Sơn hiện nay.
Thành lập xã Bảo Thắng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 04 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Sơn Hà, xã Sơn Hải, xã Thái Niên, thị trấn Phố Lu. Xã Bảo Thắng (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 160,44 km2, quy mô dân số 32.800 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Phố Lu hiện nay.
Thành lập xã Phong Hải trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Bản Cầm và thị trấn Nông Trường Phong Hải. Xã Phong Hải (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 120,95 km2, quy mô dân số 16.942 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Nông Trường Phong Hải hiện nay.
Thành lập xã Xuân Quang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Phong Niên, xã Xuân Quang, xã Trì Quang. Xã Xuân Quang (sau sắp xếp) có diện tíchtự nhiên 137,71 km2, quy mô dân số 27.218 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Xuân Quang hiện nay.
Thành lập xã Tằng Loỏng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Phú Nhuận và thị trấn Tằng Loỏng. Xã Tằng Loỏng (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 125,76 km2, quy mô dân số 20.533 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Tằng Loỏng hiện nay.
Thành lập xã Gia Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Xuân Giao và xã Gia Phú, xã Thống Nhất. Xã Gia Phú (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 102,42 km2, quy mô dân số 28.458 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Gia Phú hiện nay.
Thành lập xã Bảo Yên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 04 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Yên Sơn, xã Lương Sơn, xã Xuân Thượng, thị trấn Phố Ràng. Xã Bảo Yên (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 119,15 km2, quy mô dân số 21.560 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Phố Ràng hiện nay.
Thành lập xã Nghĩa Đô trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Tân Tiến, xã Nghĩa Đô, xã Vĩnh Yên. Xã Nghĩa Đô (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 159,42 km2, quy mô dân số 13.906 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Nghĩa Đô hiện nay.
Thành lập xã Thượng Hà trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Điện Quan, xã Thượng Hà, xã Minh Tân. Xã Thượng Hà (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 143,84 km2, quy mô dân số 14.160 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Thượng Hà hiện nay.
Thành lập xã Xuân Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Tân Dương và xã Xuân Hòa. Xã Xuân Hòa (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 107,78 km2, quy mô dân số 12.960 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Xuân Hòa hiện nay.
Thành lập xã Phúc Khánh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Việt Tiến và xã Phúc Khánh. Xã Phúc Khánh (sau sắp xếp) có diện tíchtự nhiên 114,04 km2, quy mô dân số 8.534 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Phúc Khánh hiện nay.
Thành lập xã Bảo Hà trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 05 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Kim Sơn, xã Cam Cọn, xã Bảo Hà, xã Tân An và xã Tân Thượng. Xã Bảo Hà (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 243,00 km2, quy mô dân số 34.115 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Bảo Hà hiện nay.
Thành lập xã Văn Bàn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 05 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Khánh Yên Thượng, xã Sơn Thuỷ, xã Làng Giàng, xã Hòa Mạc, thị trấn Khánh Yên. Xã Văn Bàn (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 156,74 km2, quy mô dân số 23.943 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Khánh Yên Thượng hiện nay.
Thành lập xã Võ Lao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Mả, xã Võ Lao, xã Nậm Dạng. Xã Võ Lao (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 152,83 km2, quy mô dân số 17.912 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Võ Lao hiện nay.
Thành lập xã Khánh Yên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Khánh Yên Trung, xã Khánh Yên Hạ, xã Liêm Phú. Xã Khánh Yên (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 173,58 km2, quy mô dân số 14.272 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Khánh Yên Hạ hiện nay.
Thành lập xã Dương Quỳ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Thẳm Dương và xã Dương Quỳ. Xã Dương Quỳ (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 157,10 km2, quy mô dân số 8.925 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Dương Quỳ hiện nay.
Thành lập xã Chiềng Ken trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Tha và xã Chiềng Ken. Xã Chiềng Ken (sau sắp xếp) có diện tíchtự nhiên l191,25 km2, quy mô dân số 9.306 người. Trụ sở Làm việc: Tại xã Chiềng Ken hiện nay.
Thành lập xã Minh Lương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Xây và xã Minh Lương. Xã Minh Lương (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên là 206,58 km2, quy mô dân số 9.155 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Nậm Xây hiện nay.
Thành lập xã Nậm Chày trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Dần Thàng và xã Nậm Chày. Xã Nậm Chày (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 142,13 km2, quy mô dân số 5.605 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Nậm Chày hiện nay.
Giữ nguyên hiện trạng xã Nậm Xé không thực hiện sắp xếp (do có yếu tố đặc thù). Xã Nậm Xé có diện tích tự nhiên 171,0 km2, quy mô dân số 1.478 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Nậm Xé hiện nay.
Thành lập xã Bát Xát trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 05 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Bản Vược, xã Bản Qua, xã Phìn Ngan, xã Quang Kim, thị trấn Bát Xát. Xã Bát Xát (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 189,98 km2, quy mô dân số 27.229 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Bát Xát hiện nay.
Thành lập xã Mường Hum trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Pung, xã Mường Hum, xã Trung Lèng Hồ. Xã Mường Hum (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 212,8 km2, quy mô dân số 6.814 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Mường Hum hiện nay.
Thành lập xã Dền Sáng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chínhcấp xã, gồm: Xã Dền Thàng, xã Dền Sáng, xã Sàng Ma Sáo. Xã Dền Sáng (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 148,23 km2, quy mô dân số 12.160 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Dền Sáng hiện nay.
Thành lập xã Y Tý trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã A Lù và xã Y Tý. Xã Y Tý (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 127,58 km2, quy mô dân số 10.304 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Y Tý hiện nay.
Thành lập xã A Mú Sung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Chạc và xã A Mú Sung. Xã A Mú Sung (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 104,44 km2, quy mô dân số 5.955 người. Trụ sở làm việc: Tại xã A Mú Sung hiện nay.
Thành lập xã Trịnh Tường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Cốc Mỳ và xã Trịnh Tường. Xã Trịnh Tường (sau sắp xếp) có diện tíchtự nhiên 146,56 km2, quy mô dân số 12.376 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Trịnh Tường hiện nay.
Thành lập xã Bản Xèo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Pa Cheo, xã Bản Xèo, xã Mường Vi. Xã Bản Xèo (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 78,34 km2, quy mô dân số 8.560 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Bản Xèo hiện nay.
Thành lập xã Mường Khương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 05 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Chảy, xã Thanh Bình, xã Tung Chung Phố, xã Nấm Lư, thị trấn Mường Khương. Xã Mường Khương (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 169,21 km2, quy mô dân số 24.433 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Mường Khương hiện nay.
Thành lập xã Pha Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 04 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Tả Ngài Chồ, xã Dìn Chin, xã Pha Long, xã Tả Gia Khâu. Xã Pha Long (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 105,56 km2, quy mô dân số 14.449 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Pha Long hiện nay.
Thành lập xã Bản Lầu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Bản Sen, xã Bản Lầu, xã Lùng Vai. Xã Bản Lầu (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 125,29 km2, quy mô dân số 18.559 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Bản Lầu hiện nay.
Thành lập xã Cao Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 04 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Lùng Khấu Nhin, xã Cao Sơn, xã Tả Thàng, xã La Pan Tẩn. Xã Cao Sơn (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 164,54 km2, quy mô dân số 14.025 người. Trụ sở làm việc: Tại xã La Pan Tẩn hiện nay.
Thành lập xã Bắc Hà trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 06 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Na Hối, xã Thải Giàng Phố, xã Bản Phố, xã Hoàng Thu Phố, xã Nậm Mòn, thị trấn Bắc Hà. Xã Bắc Hà (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 179,72 km2, quy mô dân số 30.521 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Bắc Hà hiện nay.
Thành lập xã Cốc Lầu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Lúc, xã Cốc Lầu, xã Bản Cái. Xã Cốc Lầu (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 135,81 km2, quy mô dân số 8.800 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Cốc Lầu hiện nay.
Thành lập xã Bảo Nhai trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Đét, xã Bảo Nhai, xã Cốc Ly. Xã Bảo Nhai (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 156,02 km2, quy mô dân số 17.394 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Bảo Nhai hiện nay.
Thành lập xã Bản Liền trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Nậm Khánh và xã Bản Liền. Xã Bản Liền (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 76,69 km2, quy mô dân số 4.221 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Bản Liền hiện nay.
Thành lập xã Tả Củ Tỷ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 02 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Lùng Cải và xã Tả Củ Tỷ. Xã Tả Củ Tỷ (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 69,32 km2, quy mô dân số 6.551 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Lùng Cải hiện nay.
Thành lập xã Lùng Phình trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm:Xã Tả Van Chư, xã Lùng Phình, xã Lùng Thẩn. Xã Lùng Phình (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 101,01 km2, quy mô dân số 12.131 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Lùng Phình hiện nay.
Thành lập xã Si Ma Cai trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 05 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Sán Chải, xã Nàn Sán, xã Cán Cấu, xã Quan Hồ Thẩn, thị trấn Si Ma Cai. Xã Si Ma Cai (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 108,99 km2, quy mô dân số 22.871 người. Trụ sở làm việc: Tại thị trấn Si Ma Cai hiện nay.
Thành lập xã Sín Chéng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số của 04 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Xã Bản Mế, xã Thào Chư Phìn, xã Sín Chéng, xã Nàn Sín. Xã Sín Chéng (sau sắp xếp) có diện tích tự nhiên 88,02 km2, quy mô dân số 13.841 người. Trụ sở làm việc: Tại xã Sín Chéng hiện nay.